Ko hòa trộnTIẾT 9 - BÀI 9: THỰC HÀNH xem PHIM VỀ CƠ CHẾ NHÂN ĐÔI CỦA ADN, Cách thức nghiên cứu:2.1. Phương thức nghiên cứu giúp lý thuyết. nghiên cứu tài liệu và những công trình khoa học tương quan đến E - learning, học 1.Vũ trụ đã có một sự khởi đầu. 2.Vũ trụ được tạo ra cho sự sống. 3.Mã hóa DNA biểu lộ một trí tuệ thông minh. Những tuyên bố của các nhà khoa học hàng đầu đã đưa ra về những khám phá này có thể khiến chúng ta bị sốc. Chúng ta hãy xem xét. Người ta sử dụng phân tử mARN này làm khuôn để tổng hợp nhân tạo một đoạn ADN có chiều dài bằng chiều dài phân tử mARN. Tính theo lí thuyết, số lượng nuclêôtit mỗi loại cần phải cung cấp cho quá trình tổng hợp một đoạn ADN trên là: G = X = 320, A = T = 280. Câu 1. Ở một lồi TV , tính trạng hình trạng quả do hai cặp gen A, a và B, b PLĐL quy định. Khi trong KG có mặt đồng thời cả hai alen trội A và B quy định quả dẹt; khi chỉ có một trong hai alen trội A hoặc B quy định quả tròn; khi khơng có alen trội nào quy định quả dài. Lý thuyết tế bào là một trong những nguyên tắc cơ bản của sinh học. Lý thuyết này có được là nhờ các nhà khoa học Đức Theodor Schwann (1810-1822), Matthias Schleiden (1804-1881) và Rudolph Virchow (1821-1902). Hai loại tế bào chính là tế bào nhân thực, có nhân chứa DNA và tế bào . Kết nối với chúng tôiHotline 0921 560 888Thứ 2 - thứ 6 từ 8h00 - 17h30 Email support vị chủ quản Công ty TNHH Giải pháp CNTT và TT QSoftGPKD 0109575870Địa chỉ Tòa nhà Sông Đà 9, số 2 đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Ngày đăng 09/04/2016, 1949 cấu tạo hóa học, cấu trúc không gian, cơ chế tổng hợp ADN, ARN, tạo hóa họcADN axit deoxiribonucleic thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P. ADN là đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon đvC. ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân. Đơn phân của ADN là các nucleotit gồm có 4 loại nu khác nhau, kí hiệu là A adenin, T timin, X xitozin và G guanin. Mỗi đơn phân gồm 3 thành phần 1 bazo nito, 1 đường deoxiribozo và 1 phân tử H3PO4, các đơn phân chỉ khác nhau bởi các bazonito. Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân. Bốn loại nucleotit trên liên kết vs nhau theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo được vô số loại phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN phân biệt nhau không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit. Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của sinh vật. Lượng ADN trong tế bào chủ yếu tập trung trong nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài. Trong giao tử, hàm lượng ADN giảm đi một nửa và sau thụ tinh nó lại được phục hồi lại như ban đầu trong hợp tử. ARN là một đa phân tử do nhiều đơn phân tạo thành. Có bốn đơn phân tạo nên ARN được gọi là các ribonucleotit A adenin; uraxin U; xitozinX; guaninG. Mỗi ribonucleic gồm 3 thành phần cơ bản sau một bazonito, 1 đường ribozo C5H10O5 và 1 phân tử axit photphoric H3PO¬4. Trên mạch phân tử ARN, các đơn phân được nối với nhau bằng liên kết hóa trị giữa đường C5H10O5 của đơn phân này vs phân tử H3PO4¬ của đơn phân bên cạnh tạo nên chuỗi poliribonucleotit. Các ARN phân biệt nhau bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các đơn phân. Vì vậy, từ bốn loại đơn phân đã tạo nên vô số các phân tử ARN. Pr là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố chính C,H,O,N. Ngoài ra có thể còn có một số nguyên tố khác. Pr thuộc loại đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn có thể dài tới 0,1 micromet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đvC. Pr cũng được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân. Đơn phân cấu tạo nên pr là axit amin gồm hơn 20 loại axit amin khác nhau. Mỗi axit amin gồm ba thành phần một gốc hidrocacbonRCH, một nhóm amin NH2 và một nhóm cacboxylCOOH theo công thức cấu tạoCác axit amin nối với nhau bằng liên kết peptit là liên kết được hình thành giữa nhóm amin của axit amin này nhóm cacboxyl của axit amin bên cạnh cùng mất đi một phân tử H2O. Nhiều liên kết peptit tạo thành một chuỗi polipeptit. Mỗi phân tử pr có thể gồm một hoặc một số chuỗi 20 loại axit amin khác nhau đó đã tạo nên khoảng 1014 – 1015 loại pr rất đa dạng và đặc thù, khác nhau bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các axit amin. ADN– ARN- Protein ADN Cấu tạo -ADN axit deoxiribonucleic hóa học thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P - ADN là đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon đvC - ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân Đơn phân của ADN là các nucleotit gồm có loại nu khác nhau, kí hiệu là A adenin, T timin, X xitozin và G guanin - Mỗi đơn phân gồm thành phần bazo nito, đường deoxiribozo và phân tử H3PO4, các đơn phân chỉ khác bởi các bazonito Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân - Bốn loại nucleotit liên kết vs theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác tạo được vô số loại phân tử ADN khác - Các phân tử ADN phân biệt không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của sinh vật Lượng ADN tế bào chủ yếu tập trung nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài Trong giao tử, hàm lượng ADN giảm một nửa và sau thụ tinh nó lại được phục hồi lại ban đầu ARN PROTEIN - ARN là một đa phân tử nhiều đơn phân tạo thành Có bốn đơn phân tạo nên ARN được gọi là các ribonucleotit A adenin; uraxin U; xitozinX; guaninG - Mỗi ribonucleic gồm thành phần bản sau một bazonito, đường ribozo C5H10O5 và phân tử axit photphoric H3PO4 - Trên mạch phân tử ARN, các đơn phân được nối với bằng liên kết hóa trị giữa đường C5H10O5 của đơn phân này vs phân tử H3PO4 của đơn phân bên cạnh tạo nên chuỗi poliribonucleotit - Các ARN phân biệt bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các đơn phân Vì vậy, từ bốn loại đơn phân đã tạo nên vô số các phân tử ARN - Pr là hợp chất hữu gồm nguyên tố chính C,H,O,N Ngoài có thể còn có một số nguyên tố khác Pr thuộc loại đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn có thể dài tới 0,1 micromet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đvC Pr cũng được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân Đơn phân cấu tạo nên pr là axit amin gồm 20 loại axit amin khác - Mỗi axit amin gồm ba thành phần một gốc hidrocacbonR-CH, một nhóm amin - NH2 và một nhóm cacboxyl-COOH theo công thức cấu tạo -Các axit amin nối với bằng liên kết peptit là liên kết được hình thành giữa nhóm amin của axit amin này nhóm cacboxyl của axit amin bên cạnh cùng mất một phân tử H2O Nhiều liên kết peptit tạo thành một chuỗi polipeptit Mỗi phân tử pr có thể gồm một hoặc một số chuỗi polipeptit -Hơn 20 loại axit amin khác đó đã tạo nên khoảng 1014 – 1015 loại pr rất đa dạng và đặc thù, khác bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các axit amin .. .ADN Cấu tạo -ADN axit deoxiribonucleic hóa học thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P - ADN là đại phân tử,... phân tử ADN khác - Các phân tử ADN phân biệt không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là sở... Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân - Bốn loại nucleotit liên kết vs theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời - Xem thêm -Xem thêm lý thuyết về ADN ARN pr, lý thuyết về ADN ARN pr, TỔNG HỢP CÂU HỎI LÍ THUYẾT VỀ ADN VÀ GEN MÔN SINH HỌC 9 Câu 1 Trình bày cấu trúc và chức năng của ADN. Hướng dẫn trả lời ADN là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N, p. ADN là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X. Trong 4 loại nuclêôtit thì 2 loại A và G có kích thước lớn. Hai loại T và có kích thước bé. ADN gồm 2 mạch pôlinuclêôtit chạy song song ngược chiều, xoắn đều theo chiều từ trái sang phải. Chiều rộng của chuỗi xoắn kép bằng 20Â, mỗi chu kỳ xoắn có 10 cặp nuclêôtit có chiều cao 34A. Hai mạch của ADN liên kết bổ sung với nhau. A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với bằng 3 liên kết hiđrô. ADN có kích thước và khối lượng lớn. ADN có tính đa dạng và đặc trưng cho loài. ADN có chức năng lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Câu 2 Trình bày cấu trúc và chức năng của ARN. Hướng dẫn trả lời ARN là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N, p. ARN là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, Ư, G, X. Trong 4 loại nuclêôtit thì 2 loại A và G có kích thước lớn. Hai loại u và có kích thước bé. ARN chỉ có 1 mạch pôlinuclêôtit. ARN có kích thước và khối lượng lớn. Có nhiều loại ARN với cấu tạo và chức năng khác nhau. + ARN thông tin ARNm Có chức năng mang thông tin để tổng hợp prôtêin. + ARN vận chuyển ARNt Có chức năng vận chuyển axit amin. + ARN ribôxôm ARNr có chức năng cấu trúc nên ribôxôm. Câu 3 So sánh quá trình nhân đôi ADN với quá trình sao mã. Hướng dẫn trả lời Giống nhau Đều được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu của phân tử ADN dưới tác dụng của các enzim. Đều xảy ra ở kì trung gian, lúc NST ờ dạng sợi mảnh. Đều có hiện tượng 2 mạch đơn ADN tách nhau ra. Đều diễn ra sự liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung. Khác nhau Quá trình tự nhân đôi ADN Quá trình tổng họp ARN – Xảy ra trên toàn bộ phân tử ADN. – Cả 2 mạch của ADN đều làm mạch khuôn để tổng hợp nên mạch mới. – Nguyên liệu dùng để tổng hợp mạch mới là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X – Mạch mới được tổng hợp sẽ liên kết với mạch khuôn của ADN mẹ để tạo thành phân tử ADN con. – Mỗi lần nhân đôi tạo ra 2 phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ. – Tổng hợp dựa trên 3 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc khuôn mẫu và nguyên tắc bán bảo toàn. – Xảy ra trên 1 đoạn của ADN tương ứng với 1 gen nào đó. – Chỉ có 1 mạch của gen trên ADN làm mạch khuôn. – Nguyên liệu để tổng hợp là 4 loại nuclêôtit A, u, G, X. – Mạch ARN sau khi được tổng hợp sẽ rời nhân ra tế bào chất để tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin. – Mỗi lần tổng hợp chỉ tạo ra 1 phân tử ARN. – Tổng hợp dựa trên 2 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc khuôn mẫu. Câu 4 Trình bày cấu trúc của Prôtêin. Hướng dẫn trả lời Prôtêin là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N. Prôtêin là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 20 loại axit amin. Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit giữa nhóm -COOH của axit amin này với nhóm -NH2 của axit amin kế tiếp tạo nên chuỗi axit amin. Mỗi prôtêin được cấu tạo từ 1 hay nhiều chuỗi axit amin. Prôtêin có cấu trúc không gian tối đa 4 bậc. + Cấu trúc bậc 1 Các axit amin liên kết với nhau bởi liên kết peptit hình thành chuỗi polypeptit. Cấu trúc bậc 1 được duy trì và giữ vững nhờ liên kết peptit. + Cấu trúc bậc 2 Do cấu trúc bậc 1 xoắn anpha hoặc gấp nếp bêta tạo nên cấu hình mạch polypeptií trong không gian, cấu trúc bậc 2 được duy trì nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin ở gần nhau. + Cấu trúc bậc 3 Do cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại prôtêin tạo nên phân tử prôtêin trong không gian ba chiều, cấu trúc bậc 3 được duy trì nhờ các liên kết hiđrô hoặc liên kết -S-S-. + Cấu trúc bậc 4 Hai hay nhiều chuỗi polypeptit liên kết với nhau tạo nên cấu trúc bậc 4. Câu 5 Trình bày chức năng của prôtêin. Hướng dẫn trả lời Prôtêin có các chức năng Là thành phần quan trọng cấu trúc nên tế bào, cơ thể. Là thành phần tham gia vào các hoạt động sống của tế bào, cơ thể như + Là enzim làm nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng. + Là hooc môn điều hoà quá trình trao đổi chất. + Là kháng thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh. + Làm nhiệm vụ vận chuyển các chất,… Làm nhiệm vụ dự trữ năng lượng. Ví dụ prôtêin có trong trứng gà dự trữ năng lượng để nuôi phôi gà. Câu 6 Hãy trình bày mối quan hệ giữa gen, mARN, prôtêin và tính trạng. Hướng dẫn trả lời Gen mang thông tin quy định cấu trúc của mARN thông qua sao mã. Khi sao mã, các nuclêôtit trên mạch gốc của gen được dùng làm khuôn để tổng hợp mạch mARN theo nguyên tắc bổ sung A của môi trường liên kết với T của mạch gốc; u của môi trường liên kết với A của mạch gốc, G của môi trường liên kết với X của mạch gốc. mARN quy định tổng hợp prôtêin thông qua quá trình giải mã. Khi giải mã, mỗi bộ ba trên phân tử mARN quy định tổng hợp 1 axit amin trên prôtêin. Prôtêin quy định tính trạng. Các phân tử prôtêin trở thành enzim hoặc ừở thành hooc môn,… quy định các tính trạng trên cơ thể. Gen ADN —» mARN —> Prôtêin —> Tính trạng. Câu 7 Nguyên tắc bổ sung là gì? Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong cơ chế di truyền? Nêu vi phạm nguyên tắc trên sẽ dẫn tới hậu quả gì? Hướng dẫn trả lời Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa các bazơ nitric, trong đó một bazơ nitric có kích thước lớn liên kết với một bazơ nitric có kích thước bé A liên kết với T hoặc u bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. Nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong cơ chế di truyền Quá trình tự nhân đôi của ADN, quá trình tổng hợp ARN, tổng hợp prôtêin. + Quá trình tự nhân đôi của ADN từ 1 phân tử ADN mẹ hình thành nên 2 phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ, trong quá trình nhân đôi, các nuclêôtit trên 2 mạch đơn liên kết với các nuclêôtit của môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung. + Quá trình tổng hợp ARN Quá trình tổng hợp ARN trên cơ sở mạch khuôn của gen ADN. Các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit môi trường theo nguyên tắc bổ sung phân tử ARN có trình tự nuclêôtit tương tự như mạch bổ sung của mạch khuôn, trong đó T được thay thế bằng. + Quá trình tổng hợp prôtêin Trong quá trình tổng hợp prôtêin, các nuclêôtit trên tARN khớp với các nuclêôtit trên mARN theo nguyên tắc bổ sung AtARN – UmARN, GiARN – XmARN, Khi ribôxôm dịch chuyển được 3 nuclêôtit trên mARN—>1 axit amin được tổng hợp. Nếu vi phạm nguyên tắc trên sẽ làm cho các quá trình tổng hợp trên bị rối loạn, gây ra đột biến Câu 8 Khi giải mã, trên 1 phân tử mARN có 5 ribôxôm trượt qua 1 lần. Hãy xác định Có bao nhiêu chuỗi axit amin được tổng hợp. Cấu trúc các chuỗi pôlipeptit có giống nhau hay không? Vì sao? Hướng dẫn trả lời Có 5 chuỗi axit amin được tổng hợp. Vì một ribôxôm giải mã trên mARN tạo ra 1 chuỗi axit amin. Cấu trúc các chuỗi axit amin giống nhau. Vì quá trình giải mã tạo ra các chuỗi axit amin này đều thực hiện trên 1 khuôn mẫu mARN theo nguyên tắc bổ sung các bộ ba đối mã trên tARN mang các axit amin bổ sung với các bộ ba mã sao trên mARN. Câu 9 Tại sao trâu ăn cỏ, bò cũng ăn cỏ nhưng thịt trâu khác với thịt bò? Hướng dẫn trả lời Thành phần chính của thịt là prôtêin. Prôtêin của trâu do gen của trâu quy định tổng hợp; Prôtêin của bò do gen của bò quy định tổng hợp. Trâu và bò đều ăn cỏ thì chúng có cùng một loại nguyên liệu axit amin giống nhau. Tuy nhiên do gen của trâu khác với gen của bò nên đã tổng hợp nên prôtêin ở trâu khác với prôtêin của bò. Câu 10 Tại sao chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại tạo ra được vô số loại ADN khác nhau? Hướng dẫn trả lời Chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại tạo ra được vô số loại ADN khác nhau là vì Số lượng khác nhau, thành phần và trật tự sắp xếp các nuclêôtit khác nhau tạo ra vô số loại ADN khác nhau. Câu 11 Tại sao ADN vừa có tính đa dạng, vừa có tính đặc trưng cho loài? Hướng dẫn trả lời ADN có tính đa dạng vì số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các nuclêôtit khác nhau. ADN có tính đặc trưng cho loài vì ADN được sinh ra nhờ quá trình nhân đôi từ phân tử ADN trước đó. Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc khuôn mẫu, nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc bán bảo toàn nên ADN con có cấu trúc giống ADN mẹ. Nhờ đó mà ADN giữ vững được tính đặc trưng của loài. Khác nhau giữa sự phân chia tế bào chất của tế bào động vật và thực vật là Ở tế bào động vật có sự hình thành eo thắt ở vùng xích đạo của tế bào, bắt đầu từ ngoài vào vùng trung tâm. + Đó có thể là giảm phân I vì Kết quả của giảm phân I cũng tạo được 2 tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa nhưng mỗi NST vẫn ở trạng thái kép nên hàm lượng ADN vẫn bằng nhau và bằng của tế bào mẹ. Ở tế bào thực vật có sự hình thành vách ngăn từ trong ra. Nguyên nhân sự khác nhau Tế bào thực vật có thành xenlulôzơ rất vững chắc hạn chế khả năng vận động của tế bào. - -Để xem nội dung tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy- Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp câu hỏi lí thuyết về ADN và Gen môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập. Chúc các em học tập tốt ! Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục Hệ thống kiến thức về Liên Kết Gen - Hoán Vị Gen môn Sinh học 9 năm 2021 Phương pháp giải bài tập Lai Hai Cặp Tính Trạng môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án Giải bài tập chủ đề Phát Sinh Giao Tử Và Thụ Tinh môn Sinh học 9 năm 2021 CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ADN. HỆ QUẢ Số lượng nu loại A = số lượng nu loại T, số lượng nu loại G = số lượng nu loại X. ADN là đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân gồm 4 loại nucleotit A, T, G, X. Lưu ý Phân tử ADN mạch kép – Là một chuỗi xoắn kép được cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung, theo đó A ở mạch 1 luôn liên kết với T ở mạch 2 bằng 2 liên kết hidro, G ở mạch 1 luôn liên kết với X ở mạch 2 bằng 3 liên kết hidro và ngược lại. – Mỗi vòng xoắn có 10 cặp nucleotit dài 34 Ao, đường kính vòng xoắn là 2nm. – Ở ADN mạch đơn vì A không liên kết bổ sung với T, G không liên kết bổ sung với X nên A$\ne $T; G$\ne $X. ADN của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Nhưng ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng, kích thước lớn còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và không liên kết với protein histon. ADN của ti thể và lạp thể có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vi khuẩn. Chức năng của ADN là lưu giữ thông tin di truyền, truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ nhờ khả năng tự nhân đôi từ đó giúp duy trì đặc tính ổn định qua các thế hệ. STUDY TIP Ở trong cùng một loài, hàm lượng ADN trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng cho loài. ADN trong tế bào chất có hàm lượng không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổi tùy từng loại tế bào nên hàm lượng ADN trong tế bào chất không đặc trưng cho loài. CẤU TRÚC, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG CỦA GEN 1. Khái niệm gen Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho sản phẩm. Sản phẩm mà gen mã hóa có thể là chuỗi polipeptit hoặc một phân tử ARN. 2. Phân loại gen Dựa vào chức năng của sản phẩm người ta chia gen thành 2 loại là gen điều hòa và gen cấu trúc. Trong đó Gen điều hòa là những gen mà sản phẩm của nó làm nhiệm vụ điều hòa hoạt động của gen khác. Gen cấu trúc là những gen mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào. Dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta phân loại gồm gen phân mảnh và gen không phân mảnh. Gen không phân mảnh là gen mà vùng mã hóa của nó liên tục, toàn bộ thông tin di truyền trên gen được dịch mã thành axit amin, gen này thường gặp ở sinh vật nhân sơ. Gen phân mảnh là gen mà vùng mã hóa không liên tục có các đoạn intron xen kẽ các đoạn exon. 2. Cấu trúc của gen Gồm 3 vùng trình tự nucleotit. Vùng điều hòa nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc gen, chứa trình tự các nucleotit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết khởi động quá trình phiên mã, đồng thời chứa trình tự nucleotit điều hòa quá trình phiên mã. Vùng mã hóa mang thông tin mã hóa các axit amin. Vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc gen mang tín hiệu kết thúc phiên mã. MÃ DI TRUYỀN 1. Khái niệm mã di truyền Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi polipeptit. 2. Đặc điểm của mã di truyền – Mã di truyền là mã bộ ba, cứ 3 nucleotit quy định một axit amin. – Có 64 bộ ba trong đó 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã UAA, UAG, UGA, 1 bộ ba – AUG vừa làm nhiệm vụ mở đầu, vừa làm nhiệm vụ mã hóa cho aa Metionin ở sinh vật nhân thực, aa Foocmin Metionin ở sinh vật nhân sơ. – Mã di truyền được đọc liên tục từ một điểm xác định theo từng bộ ba nucleotit mà không gối lên nhau. – Mã di truyền có tính phổ biến, tất cả các loài đều có bộ mã di truyền giống nhau trừ một vài ngoại lệ. – Mã di truyền có tính đặc hiệu Một loại bộ ba chỉ mã hóa cho một axit min. – Mã di truyền có tính thoái hóa Một axit amin do nhiều bộ ba quy định, trừ bộ ba AUG và UGG. – Có một mã khởi đầu là 5’AUG3’; 3 mã kết thúc là 5’UAA3’; 5’UGA3’; 5’UAG3’. Reader Interactions Was this document helpful?Leave a comment or say thanksCHUYÊN ĐỀ 1. ADN VÀ ARNI. TRỌNG TÂM LÝ THUYẾTNhiễm sắc thể là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp tế bào, axit nuclêic là cơ sở vật chất củahiện tượng di truyền ở cấp phân tử. Axit nuclêic có 2 loại là ADN và Kiến thức về ADN ADN được cấu trúc theo nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc đa phân mà đơn phân là 4 loại nuclêôtit A,T, G, X. Nhờ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân cho nên chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng có thể tạo ra vôsố loại ADN khác nhau.  Phân tử ADN mạch kép luôn có số nuclêôtit loại . Nguyên nhân là vì ở ADN mạch kép,A của mạch 1 luôn liên kết với T của mạch 2 và G của mạch 1 luôn liên kết với X của mạch 2. Vì vậy, nếumột phân tử ADN có số nuclêôtit loại thì chứng tỏ đó là ADN mạch Vì hai mạch của ADN liên kết bổ sung cho nên tỉ lệ ở đoạn mạch thứ nhất đúng bằng tỉ lệ ở đoạn mạch thứ hai và đúng bằng tỉ lệ của cả ADN. Nguyên nhân là vì1 1 2 2 ADNA T A T A   .- Phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép. Trong các dạng xoắn kép của ADN thì cấu trúc xoắn kép dạng Blà dạng phổ biến nhất. Ở cấu trúc không gian dạng B, mỗi chu kì xoắn có độ dài 34Å và có 10 cặpnuclêôtit. Vì vậy, số chu kì xoắn của ADNN là tổng số nu, L là chiều dài của ADN theo đơnvị Å. ADN của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Tuy nhiên,ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và khôngliên kết với prôtêin histon. ADN của ti thể, lục lạp có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vikhuẩn. Ở trong cùng một loài, hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng choloài. Vì vậy, nếu tế bào gan có hàm lượng ADN ở trong nhân là x pg thì tế bào mắt cũng có hàm lượngADN trong nhân là x Hàm lượng ADN ở trong tế bào chất không ổn định cho nên không có tính đặc trưng cho loài. Hàmlượng ADN trong tế bào chất không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổitùy từng loại tế Kiến thức về genTrang 1

lý thuyết về adn